Nhiễm khuẩn hô hấp là gì? Các công bố khoa học về Nhiễm khuẩn hô hấp

Nhiễm khuẩn hô hấp là một nguyên nhân chính gây bệnh toàn cầu, ảnh hưởng đến mũi, họng, xoang, thanh quản, phổi và phế quản, do vi khuẩn, virus hoặc nấm gây ra. Các triệu chứng phổ biến gồm ho, sốt, khó thở, đau họng, xoang tắc nghẽn. Chẩn đoán cần các xét nghiệm như chụp X-quang phổi, xét nghiệm máu. Điều trị tùy vào nguyên nhân gồm kháng sinh, thuốc kháng virus. Phòng ngừa thông qua vệ sinh cá nhân, tiêm phòng cúm, tránh tiếp xúc với người bệnh. Hiểu biết và can thiệp y tế kịp thời giúp điều trị hiệu quả.

Nhiễm Khuẩn Hô Hấp: Khái Niệm và Phân Loại

Nhiễm khuẩn hô hấp là một trong những nguyên nhân chính gây ra bệnh tật trên toàn cầu, ảnh hưởng đến các bộ phận của hệ hô hấp như mũi, họng, xoang, thanh quản, phổi và phế quản. Nhiễm khuẩn có thể do vi khuẩn, virus hoặc nấm gây ra.

Nguyên Nhân Gây Nhiễm Khuẩn Hô Hấp

Nguyên nhân phổ biến gây nhiễm khuẩn hô hấp bao gồm:

  • Virus: Gây ra đa số các bệnh hô hấp cấp tính, bao gồm cúm và cảm lạnh thông thường.
  • Vi khuẩn: Nhiễm khuẩn phế cầu khuẩn và liên cầu khuẩn thường gặp trong nhiễm trùng phổi và viêm phế quản.
  • Nấm: Thường ít phổ biến hơn, nhưng có thể nghiêm trọng, đặc biệt ở người suy giảm miễn dịch.

Các Triệu Chứng Thường Gặp

Triệu chứng của nhiễm khuẩn hô hấp có thể khác nhau tùy thuộc vào nguyên nhân và vị trí nhiễm trùng, bao gồm:

  • Ho, có thể có đờm
  • Sốt
  • Khó thở
  • Đau họng
  • Xoang bị tắc nghẽn

Chẩn Đoán và Điều Trị

Chẩn đoán: Để xác định nguyên nhân chính xác của nhiễm khuẩn hô hấp, bác sĩ có thể yêu cầu thực hiện các xét nghiệm như xét nghiệm máu, chụp X-quang phổi, và xét nghiệm đờm.

Điều trị: Phương pháp điều trị phụ thuộc vào nguyên nhân và mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng:

  • Kháng sinh: Được sử dụng cho các trường hợp nhiễm vi khuẩn.
  • Thuốc kháng virus: Sử dụng trong trường hợp nhiễm virus nghiêm trọng, chẳng hạn như cúm.
  • Thuốc giảm đau và hạ sốt: Giảm triệu chứng và tăng cường cảm giác thoải mái.

Phòng Ngừa Nhiễm Khuẩn Hô Hấp

Các biện pháp phòng ngừa có thể giúp giảm nguy cơ nhiễm khuẩn hô hấp, bao gồm:

  • Rửa tay thường xuyên với xà phòng và nước.
  • Tránh tiếp xúc gần với người bị nhiễm bệnh.
  • Tiêm phòng cúm hàng năm.
  • Giữ ấm thân thể và duy trì lối sống lành mạnh.

Kết Luận

Nhiễm khuẩn hô hấp là một vấn đề sức khỏe phổ biến nhưng có thể phòng ngừa và điều trị hiệu quả với sự hiểu biết đúng đắn và can thiệp y tế kịp thời. Việc duy trì vệ sinh cá nhân và tiêm phòng đầy đủ đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe cộng đồng.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "nhiễm khuẩn hô hấp":

Nghiên cứu sự thay đổi của một số chỉ số huyết động sau truyền dịch đo bằng phương pháp PiCCO trong điều trị bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn ngoại khoa
Mục tiêu: Nghiên cứu sự thay đổi của một số chỉ số huyết động sau truyền dịch đo bằng phương pháp PiCCO trong điều trị bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn ngoại khoa. Đối tượng và phương pháp: 40 bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn được theo dõi huyết động liên tục bằng phương pháp PiCCO điều trị tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 1 năm 2012 đến tháng 12 năm 2014. Phương pháp: Mô tả cắt ngang, tiến cứu có can thiệp và so sánh trước sau. Kết quả: Dựa vào một số thông số của phương pháp PiCCO, sau bù dịch lần I, CI tăng từ 3,16 ± 1,24l/phút/m2 lên 4,52 ± 0,87l/phút/m2; GEDVI tăng từ 573,55 ± 169,35ml/m2 lên 826,3 ± 246,06ml/m2; SVV giảm từ 15,13 ± 7,26% xuống 13,76 ± 8,65%. Sau bù dịch lần II, CI tăng từ 3,84 ± 1,78l/phút/m2 lên 4,61 ± 1,24l/phút/m2; GEDVI tăng từ 767,5 ± 245,12ml/m2 lên 809,65 ± 216,06ml/m2; SVV giảm từ 14,12 ± 5,43% xuống 12,67 ± 7,35%. Sau bù dịch lần III, CI tăng từ 4,62 ± 2,04l/phút/m2 lên 4,69 ± 1,95l/phút/m2; GEDVI tăng từ 817,23 ± 190,22ml/m2 lên 873,12 ± 206,39ml/m2; SVV giảm từ 12,36 ± 7,45% xuống 10,62 ± 5,61%. Sau bù dịch lần IV, CI tăng từ 3,84 ± 2,78l/phút/m2 lên 4,14 ± 2,24l/phút/m2; GEDVI tăng từ 834,67 ± 285,45ml/m2 lên 856,47 ± 219,25ml/m2; SVV giảm từ 13,42 ± 7,78% xuống 11,21 ± 6,44%. Kết luận: Trong điều trị sốc nhiễm khuẩn, phương pháp PiCCO có giá trị trong định hướng điều trị bù dịch cho bệnh nhân.
#Phương pháp PiCCO #sốc nhiễm khuẩn ngoại khoa
Thực hành chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của các bà mẹ có con đến khám tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sơn La năm 2019
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 6 Số 02 - Trang 118-124 - 2023
Mục tiêu: Mô tả thực trạng việc thực hành chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của các bà mẹ có con đến khám tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sơn La năm 2019 và một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang có phân tích trên 200 bà mẹ có con từ 2 tháng đến dưới 5 tuổi bị mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính đến khám tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Sơn La từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2019. Kết quả: Trong 179 bà mẹ có con bị ho, 62.6% chọn thuốc giảm ho tây y, 26.8% bà mẹ chọn thuốc giảm ho đông y, 25.7% bà mẹ cho uống kháng sinh; Trong 167 bà mẹ có con bị sốt, 79.6% bà mẹ cho uống thuốc hạ sốt, 79.0% bà mẹ cho con mặc thoáng và trườm ấm, 38.3% bà mẹ cho con uống thêm nước; Trong 100 bà mẹ có con bị chảy mũi, 66.3% bà mẹ hút mũi cho trẻ, 52.5% bà mẹ thấm, lau dịch mũi cho trẻ. Trong đợt bệnh của trẻ, tỷ lệ bà mẹ cho con ăn, uống nhiều hơn là 63.0% và 39.5%. Có 81.5% bà mẹ lau, tắm cho trẻ bằng nước ấm hàng ngày, 78.0% bà mẹ giữ ấm cho trẻ. Đánh giá chung, chỉ 43.5% bà mẹ xử trí đúng khi con bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính. Trình độ văn hóa, nghề nghiệp, sự tiếp cận thông tin về bệnh có liên quan đến thực hành của các bà mẹ. Kết luận: Tỷ lệ bà mẹ thực hành đúng còn thấp. Cần chú ý đến những yếu tố liên quan khi giáo dục chăm sóc trẻ bệnh cho bà mẹ.
#Xử trí nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính #yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
Thay đổi kiến thức và thái độ cho bà mẹ có con dưới 5 tuổi mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính đang điều trị tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Yên Bái năm 2020
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 3 Số 3 - Trang 58-64 - 2020
Mục tiêu: Mô tả thực trạng và đánh giá sự thay đổi kiến thức, thái độ về bệnh, cách chăm sóc và dự phòng nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính đang điều trị tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Yên Bái năm 2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp so sánh trước sau có nhóm chứng. 168 bà mẹ (84 ở nhóm chứng, 84 ở nhóm can thiệp) được chọn vào nghiên cứu thông qua phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Chương trình can thiệp giáo dục sức khỏe và bộ công cụ đánh giá kiến thức, thái độ của bà mẹ trước và sau can thiệp do tác giả xây dựng, tham khảo bộ công cụ trong y văn và xin ý kiến chuyên gia điều chỉnh một số nội dung cho phù hợp với đặc điểm địa bàn và đối tượng nghiên cứu. Kết quả: Kiến thức, thái độ của bà mẹ ở cả 2 nhóm về bệnh, chăm sóc và dự phòng nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính trước can thiệp còn thấp và không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm này trước can thiệp (p > 0,05). Sau can thiệp, điểm kiến thức và thái độ của bà mẹ nhóm can thiệp cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm đối chứng (p < 0,05). Đáng chú ý, trong khi nhóm đối chứng không có sự thay đổi về kiến thức, thái độ giữa hai thời điểm đánh giá (p > 0,05), nhóm can thiệp có sự cải thiện rõ rệt điểm số giữa trước và sau can thiệp (p > 0,05). Kết luận: Nghiên cứu cho thấy chương trình can thiệp giáo dục sức khỏe có hiệu quả trong việc thay đổi kiến thức và thái độ cho các bà mẹ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính. Chương trình nên được áp dụng rộng rãi hơn trên lâm sàng cũng như các đánh giá sâu hơn để đánh giá chính xác hơn tác dụng và nâng cao chất lượng của chương trình can thiệp
#Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính #kiến thức #thái độ #can thiệp giáo dục sức khỏe.
Nanoparticles của phức hợp ZnO/Berberine chống lại COVID-19 và nhiễm khuẩn đồng mắc đường hô hấp cũng như loại bỏ độc tính của hydroxychloroquine Dịch bởi AI
Journal of Pharmaceutical Investigation - Tập 51 - Trang 735-757 - 2021
Một coronavirus mới (COVID-19) chưa từng được xác định ở người và không có liệu pháp điều trị cụ thể đã lan rộng gần đây. Các thử nghiệm điều trị sử dụng thuốc kháng virus và thuốc điều chỉnh miễn dịch như hydroxychloroquine (HCQ) đã được áp dụng để kiểm soát dịch bệnh virus này, tuy nhiên một số tác dụng phụ đã xuất hiện. Berberine (BER) là một alkaloid đã được báo cáo có một số đặc tính dược lý bao gồm hoạt động chống oxy hóa và kháng khuẩn. Thêm vào đó, nanoparticle oxit kẽm (ZnO-NPs) có các đặc tính chống oxy hóa và chống viêm mạnh mẽ. Do đó, nghiên cứu này được tiến hành để ước lượng hiệu quả của cả phức hợp BER và ZnO tổng hợp như liệu pháp chống COVID-19. Đầu tiên, phức hợp ZnO/BER được chuẩn bị bằng phương pháp trộn đơn giản. Sau đó, các nghiên cứu in vitro về hai hợp chất này được thực hiện bao gồm độc tính VeroE6, hoạt động chống COVID-19, xác định hoạt động ức chế đối với proteinase giống papain (PL pro) và protein gai- và vùng liên kết thụ thể (RBD) cũng như đánh giá độc tính thuốc trên tế bào hồng cầu (RBC). Kết quả cho thấy rằng phức hợp ZnO/BER hoạt động như một liệu pháp chống COVID-19 bằng cách ức chế sự liên kết của protein gai với enzyme chuyển đổi angiotensin II (ACE II), hoạt động PL pro, nồng độ protein gai và protein E, và sự biểu hiện của cả gen E và enzyme RNA polymerase phụ thuộc RNA (RdRp) ở nồng độ thấp hơn so với BER hoặc ZnO-NPs đơn lẻ. Hơn nữa, phức hợp ZnO/BER còn có đặc tính chống oxy hóa và kháng khuẩn, nơi nó ngăn chặn quá trình tự oxy hóa của 2,2-Diphenyl-1-picrylhydrazyl (DPPH) và sự phát triển của vi khuẩn hệ hô hấp dưới ảnh hưởng đến bệnh nhân Covid 19. Phức hợp ZnO/BER cũng ngăn chặn tác dụng độc tế bào của HCQ đối với cả RBC và WBC (in vitro) và độc tính gan, độc tính thận và thiếu máu xảy ra sau việc dùng HCQ lâu dài in vivo. Phức hợp ZnO/BER có thể được xem như một liệu pháp tiềm năng chống COVID-19 vì nó ức chế sự xâm nhập, tái bản và lắp ráp virus. Hơn nữa, nó có thể được sử dụng để điều trị một nhiễm trùng vi khuẩn thứ hai xảy ra ở những bệnh nhân COVID-19 nhập viện. Hơn nữa, phức hợp ZnO/BER được phát hiện đã loại bỏ độc tính của việc sử dụng HCQ lâu dài trong cơ thể.
#COVID-19 #Berberine #ZnO nanoparticles #phức hợp ZnO/BER #thuốc kháng virus #độc tính HCQ
MÔ HÌNH NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP CẤP TÍNH Ở TRẺ EM ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN NHI THANH HÓA
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 516 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Mô tả mô hình nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT) ở trẻ em điều trị nội trú tại Bệnh viện Nhi Thanh Hóa giai đoạn 2019-2021. Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu và hồi cứu, mô tả cắt ngang. Chọn mẫu toàn bộ các bệnh nhân dưới 5 tuổi điều trị nội trú tại Bệnh viện Nhi Thanh Hóa từ 01/2019 đến 12/2021. Kết quả: Bệnh lý NKHHCT rất đa dạng, cả đường hô hấp trên và hô hấp dưới. Tuổi  nhập  viện trung bình của trẻ NKHHCT là 22,1±2,6 tháng. Tỷ lệ trẻ trai/trẻ gái là 1,7/1. Viêm họng cấp là bệnh lý đường hô hấp trên thường gặp nhất, chiếm 8,4%. Viêm tiểu phế quản cấp thường gặp nhất trong nhóm các bệnh lý đường hô hấp dưới, chiếm 33,4%. Tỷ lệ bệnh nhân nhập viện chủ yếu vào mùa đông và mùa xuân. Kết luận: Bệnh NKHHCT chủ yếu gặp ở lứa tuổi nhỏ, trẻ trai gặp nhiều hơn trẻ gái. Bệnh nhân nhập viện chủ yếu vào mùa đông xuân.
#Nhiễm khuẩn hô hấp cấp #trẻ em
KẾT QUẢ ÁP DỤNG KỸ THUẬT LỌC MÁU HẤP PHỤ HUYẾT TƯƠNG KÉP (CPFA) TRONG ĐIỀU TRỊ HỖ TRỢ NGƯỜI BỆNH SỐC NHIỄM KHUẨN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 523 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Nhận xét một số kết quả cải thiện lâm sàng, cận lâm sàng khi áp dụng kỹ thuật lọc máu hấp phụ huyết tương kép (CPFA – Coupled Plasma Filtration & Adsorption) trong điều trị hỗ trợ người bệnh sốc nhiễm khuẩn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp, so sánh trước sau, không có nhóm chứng, trên 30 người bệnh sốc nhiễm khuẩn được CPFA bên cạnh các điều trị tiêu chuẩn theo hướng dẫn của Surviving Sepsis Campaign 2016, vào Trung tâm Hồi sức tích cực trong thời gian từ 02/2022 đến 08/2022. Kết quả: Các chỉ số lâm sàng và cận lâm sàng thay đổi có ý nghĩa thống kê cụ thể là cải thiện thông số mạch (111 so với 99,07, p=0,007), huyết áp trung bình (77,43 so với 86,57, p <0,001), giảm nhu cầu vận mạch (0,25 so với 0,05, p<0,001), giảm điểm SOFA (9,8 so với 6,9, p<0,001) và giảm nồng độ IL-6 (563,72 so với 359,63, p<0,001) khi so sánh trước và sau điều trị bằng CPFA. Tỷ lệ người bệnh tử vong trong thời gian nằm viện là 36,67% và sau 28 ngày là 43,33%. Kết luận: CPFA góp phần ổn định các thông số huyết động và cải thiện tình trạng suy đa tạng trên người bệnh sốc nhiễm khuẩn.
#CPFA #lọc máu hấp phụ #sốc nhiễm khuẩn #sepsis.
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP CẤP TÍNH TẠI KHOA KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ 24 GIỜ, BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 506 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính tại Khoa khám và điều trị 24 giờ, Bệnh viện Nhi Trung ương. Đối tượng: Trẻ từ 2 tháng đến dưới 60 tháng tuổi, diễn biến cấp tính dưới 7 ngày từ khi khởi phát bệnh được khám và điều trị nội trú tại khoa. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu. Kết quả: Nghiên cứu trên 203 bệnh nhân: tỷ lệ BN nam/ nữ là 1,9/1, tuổi trung bình là 17,1 ± 12,1 (tháng), chủ yếu trên 12 tháng tuổi. BN nhập viện do NKHHDCT (76,9%), gấp 3,3 lần số BN nhập viện do NKHHTCT, viêm phế quản phổi (38,9%) chiếm tỷ lệ cao nhất. BN ra viện tại khoa 24h chiếm 84,7%, tỷ lệ BN nặng lên cần chuyển khoa chiếm 15,3%, không có bệnh nhân tử vong hoặc xin về. Không có sự khác biệt về kết quả điều trị NKHHCT ở hai giới nam và nữ, giữa nhóm trên và dưới 12 tháng, giá trị bạch cầu, CRP, kết quả nuôi cấy dịch tỵ hầu, nhiễm RSV. Thời gian nằm viện trung vị của nhóm NKHHTCT ngắn hơn NKHHDCT. Kết luận: Trẻ nam gặp nhiều hơn nữ, chủ yếu là nhóm trên 12 tháng tuổi, viêm đường hô hấp dưới và VPQP chiếm phần lớn. Không có sự khác biệt về kết quả điều trị liên quan tới độ tuổi, giới tính, số lượng bạch cầu, CRP, kết quả nuôi cấy DTH, nhiễm RSV. Thời gian nằm viện của NKHHTCT ngắn hơn so với NKHHDCT
#Nhiễm khuẩn hô hấp trên và dưới #điều trị
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC CHĂM SÓC TRẺ DƯỚI 5 TUỔI MẮC NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP CẤP TÍNH CỦA BÀ MẸ TẠI BỆNH VIỆN NHI THÁI BÌNH NĂM 2020
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 62 Số 1 (2021) - 2021
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính hiện đang có tỷ lệ mắc và tử vong cao, là nguyên nhân hàng đầu gây gánh nặng bệnh tật và đứng thứ 3 gây tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi. Việc chăm sóc, xử trí và phòng bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính không chỉ phụ thuộc vào cán bộ y tế mà còn phụ thuộc rất nhiều vào kiến thức của bà mẹ. Bà mẹ có kiến thức tốt về bệnh, chăm sóc đóng vai trò quan trọng trong việc phòng bệnh, phát hiện bệnh sớm và đưa trẻ đến cơ sở y tế kịp thời, giúp giảm tỷ lệ mắc và tử vong cho trẻ. Từ thực tế đó nghiên cứu được tiến hành nhằm mục đích mô tả thực trạng kiến thức của bà mẹ có con dưới 5 tuổi mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính điều trị tại Bệnh viện Nhi tỉnh Thái Bình năm 2020. Kết quả nghiên cứu có thấy, kiến thức chung của bà mẹ về bệnh, chăm sóc, dự phòng NKHHCT còn hạn chế với điểm trung bình kiến thức chung của nhóm can thiệp là 22,0 ± 7,0 và nhóm đối chứng là 22,5 ± 6,5 (tối đa 44 điểm). Điểm trung bình kiến thức về bệnh, chăm sóc và dự phòng lần lượt là: 12,0 ± 4,3; 4,9 ± 2,1; 5,1 ± 1,8 ở nhóm can thiệp và 12,4± 4,2, 5,0± 1,8, 5,0 ±1,9 ở nhóm đối chứng. Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đạt ở cả 2 nhóm còn thấp: với 20,0% ở nhóm can thiệp và 21,7% ở nhóm đối chứng. Do vậy, việc tăng cường giáo dục sức khỏe cho bà mẹ của cán bộ y tế đặc biệt là đội ngũ điều dưỡng là rất cần thiết.
#Kiến thức #nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính #Thái Bình
DỊCH TỄ LÂM SÀNG NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP CẤP NẶNG DO NHIỄM VIRUS HỢP BÀO HÔ HẤP TẠI KHOA ĐIỀU TRỊ TÍCH CỰC BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân nhiễm khuẩn hô hấp cấp (NKHHC) nặng có nhiễm virus hợp bào hô hấp (RSV) tại khoa Điều trị tích cực Bệnh viện Nhi Trung ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu 83 bệnh nhân được chẩn đoán NKHHC nặng có nhiễm RSV tại khoa Điều trị tích cực Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 05/2020 đến 05/2021. Kết quả: Tuổi trung bình 3,3 ± 2,1 tháng, tỷ lệ nam/nữ = 2/1. Đa số ca bệnh tập trung vào mùa thu đông (từ tháng 10 - 12). Bệnh nhân NKHHC nặng chiếm chủ yếu chiếm 72,3%. NKHHC rất nặng chiếm 27,7%. Các tình trạng suy chức năng sống nặng: suy hô hấp độ 3 chiếm 100%, suy tuần hoàn chiếm 31,3%,và suy đa tạng 34,9%. Thang điểm PRISM và PELOD tương đối cao. Hầu hết bệnh nhân có tình trạng nhiễm khuẩn kèm theo SIRS 68,7%, tăng CRP vàprocalcitonin 47% và 78,3%... Tỷ lệ trẻ sinh non cao (30,1%), tình trạng dị tật bẩm sinh kèm theo cao (40,9%), tình trạng bệnh nền cao (30,1%), tỷ lệ đồng nhiễm cao (53%). Đồng nhiễm vi khuẩn là yếu tố liên quan đến mức độ nặng của NKHHC nặng có nhiễm RSV (với p<0,05). Kết luận: Biểu hiện lâm sàng nặng nề nhưng không đặc hiệu. Tỷ lệ trẻ sinh non, dị tật bẩm sinh, bệnh nền và tỷ lệ đồng nhiễm vi sinh vật cao. Đồng nhiễm vi khuẩn là yếu tố liên quan đến mức độ nặng của NKHHC nặng có nhiễm RSV.
#Nhiễm khuẩn hô hấp cấp nặng #virus hợp bào hô hấp.
Thay đổi thực hành chăm sóc dinh dưỡng của bà mẹ có con 6-24 tháng mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính tại Bệnh viện Nhi Nam Định năm 2020
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 5 Số 02 - Trang 124-132 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi thực hành của bà mẹ về chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ 6 - 24 tháng tuổi mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính điều trị tại bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định sau can thiệp giáo dục sức khỏe. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: đối tượng nghiên cứu là 75 bà mẹ có con từ 6-24 tháng tuổi mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính tại bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định, thiết kế nghiên cứu can thiệp bán thực nghiệm. Kết quả:  Điểm trung bình thực hành trước can thiệp là 5,8 ± 2,1 và sau can thiệp đã tăng lên thành 8,3 ± 1,9, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (t = 3,2; p <0,05). %). Đã có sự thay đổi đáng kể trước và sau can thiệp, tỷ lệ bà mẹ đã tăng số lượng thức ăn 1 bữa cho trẻ (22,7% - 58,7% sau can thiệp) và thực hành cho trẻ ăn thêm hoa quả (38,7%-72), tuy nhiên can thiệp có hạn chế là mới chỉ cải thiện một phần nhỏ hoạt động cho trẻ ăn loãng hơn của bà mẹ (9,3%- 12%). Nghiên cứu đã cho thấy hiệu quả của can thiệp giáo dục sức khỏe đã cải thiện đáng kể thực hành chăm sóc dinh dưỡng của bà mẹ từ đó trẻ nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính được chăm sóc dinh dưỡng tốt hơn. Kết luận: Sau khi can thiệp bằng giáo dục sức khỏe, thực hành chăm sóc dinh dưỡng của bà mẹ có con 6 - 24 tháng đã tăng lên, thực hành mức độ đạt tăng từ 57,3% trước can thiệp lên 80% sau can thiệp.
#Thực hành của bà mẹ #chăm sóc dinh dưỡng #nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
Tổng số: 58   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6