Nhiễm khuẩn hô hấp là gì? Các công bố khoa học về Nhiễm khuẩn hô hấp

Nhiễm khuẩn hô hấp là một nguyên nhân chính gây bệnh toàn cầu, ảnh hưởng đến mũi, họng, xoang, thanh quản, phổi và phế quản, do vi khuẩn, virus hoặc nấm gây ra. Các triệu chứng phổ biến gồm ho, sốt, khó thở, đau họng, xoang tắc nghẽn. Chẩn đoán cần các xét nghiệm như chụp X-quang phổi, xét nghiệm máu. Điều trị tùy vào nguyên nhân gồm kháng sinh, thuốc kháng virus. Phòng ngừa thông qua vệ sinh cá nhân, tiêm phòng cúm, tránh tiếp xúc với người bệnh. Hiểu biết và can thiệp y tế kịp thời giúp điều trị hiệu quả.

Nhiễm Khuẩn Hô Hấp: Khái Niệm và Phân Loại

Nhiễm khuẩn hô hấp là một trong những nguyên nhân chính gây ra bệnh tật trên toàn cầu, ảnh hưởng đến các bộ phận của hệ hô hấp như mũi, họng, xoang, thanh quản, phổi và phế quản. Nhiễm khuẩn có thể do vi khuẩn, virus hoặc nấm gây ra.

Nguyên Nhân Gây Nhiễm Khuẩn Hô Hấp

Nguyên nhân phổ biến gây nhiễm khuẩn hô hấp bao gồm:

  • Virus: Gây ra đa số các bệnh hô hấp cấp tính, bao gồm cúm và cảm lạnh thông thường.
  • Vi khuẩn: Nhiễm khuẩn phế cầu khuẩn và liên cầu khuẩn thường gặp trong nhiễm trùng phổi và viêm phế quản.
  • Nấm: Thường ít phổ biến hơn, nhưng có thể nghiêm trọng, đặc biệt ở người suy giảm miễn dịch.

Các Triệu Chứng Thường Gặp

Triệu chứng của nhiễm khuẩn hô hấp có thể khác nhau tùy thuộc vào nguyên nhân và vị trí nhiễm trùng, bao gồm:

  • Ho, có thể có đờm
  • Sốt
  • Khó thở
  • Đau họng
  • Xoang bị tắc nghẽn

Chẩn Đoán và Điều Trị

Chẩn đoán: Để xác định nguyên nhân chính xác của nhiễm khuẩn hô hấp, bác sĩ có thể yêu cầu thực hiện các xét nghiệm như xét nghiệm máu, chụp X-quang phổi, và xét nghiệm đờm.

Điều trị: Phương pháp điều trị phụ thuộc vào nguyên nhân và mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng:

  • Kháng sinh: Được sử dụng cho các trường hợp nhiễm vi khuẩn.
  • Thuốc kháng virus: Sử dụng trong trường hợp nhiễm virus nghiêm trọng, chẳng hạn như cúm.
  • Thuốc giảm đau và hạ sốt: Giảm triệu chứng và tăng cường cảm giác thoải mái.

Phòng Ngừa Nhiễm Khuẩn Hô Hấp

Các biện pháp phòng ngừa có thể giúp giảm nguy cơ nhiễm khuẩn hô hấp, bao gồm:

  • Rửa tay thường xuyên với xà phòng và nước.
  • Tránh tiếp xúc gần với người bị nhiễm bệnh.
  • Tiêm phòng cúm hàng năm.
  • Giữ ấm thân thể và duy trì lối sống lành mạnh.

Kết Luận

Nhiễm khuẩn hô hấp là một vấn đề sức khỏe phổ biến nhưng có thể phòng ngừa và điều trị hiệu quả với sự hiểu biết đúng đắn và can thiệp y tế kịp thời. Việc duy trì vệ sinh cá nhân và tiêm phòng đầy đủ đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe cộng đồng.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "nhiễm khuẩn hô hấp":

Nghiên cứu sự thay đổi của một số chỉ số huyết động sau truyền dịch đo bằng phương pháp PiCCO trong điều trị bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn ngoại khoa
Mục tiêu: Nghiên cứu sự thay đổi của một số chỉ số huyết động sau truyền dịch đo bằng phương pháp PiCCO trong điều trị bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn ngoại khoa. Đối tượng và phương pháp: 40 bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn được theo dõi huyết động liên tục bằng phương pháp PiCCO điều trị tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 1 năm 2012 đến tháng 12 năm 2014. Phương pháp: Mô tả cắt ngang, tiến cứu có can thiệp và so sánh trước sau. Kết quả: Dựa vào một số thông số của phương pháp PiCCO, sau bù dịch lần I, CI tăng từ 3,16 ± 1,24l/phút/m2 lên 4,52 ± 0,87l/phút/m2; GEDVI tăng từ 573,55 ± 169,35ml/m2 lên 826,3 ± 246,06ml/m2; SVV giảm từ 15,13 ± 7,26% xuống 13,76 ± 8,65%. Sau bù dịch lần II, CI tăng từ 3,84 ± 1,78l/phút/m2 lên 4,61 ± 1,24l/phút/m2; GEDVI tăng từ 767,5 ± 245,12ml/m2 lên 809,65 ± 216,06ml/m2; SVV giảm từ 14,12 ± 5,43% xuống 12,67 ± 7,35%. Sau bù dịch lần III, CI tăng từ 4,62 ± 2,04l/phút/m2 lên 4,69 ± 1,95l/phút/m2; GEDVI tăng từ 817,23 ± 190,22ml/m2 lên 873,12 ± 206,39ml/m2; SVV giảm từ 12,36 ± 7,45% xuống 10,62 ± 5,61%. Sau bù dịch lần IV, CI tăng từ 3,84 ± 2,78l/phút/m2 lên 4,14 ± 2,24l/phút/m2; GEDVI tăng từ 834,67 ± 285,45ml/m2 lên 856,47 ± 219,25ml/m2; SVV giảm từ 13,42 ± 7,78% xuống 11,21 ± 6,44%. Kết luận: Trong điều trị sốc nhiễm khuẩn, phương pháp PiCCO có giá trị trong định hướng điều trị bù dịch cho bệnh nhân.
#Phương pháp PiCCO #sốc nhiễm khuẩn ngoại khoa
Thay đổi kiến thức và thái độ cho bà mẹ có con dưới 5 tuổi mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính đang điều trị tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Yên Bái năm 2020
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 3 Số 3 - Trang 58-64 - 2020
Mục tiêu: Mô tả thực trạng và đánh giá sự thay đổi kiến thức, thái độ về bệnh, cách chăm sóc và dự phòng nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính đang điều trị tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Yên Bái năm 2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp so sánh trước sau có nhóm chứng. 168 bà mẹ (84 ở nhóm chứng, 84 ở nhóm can thiệp) được chọn vào nghiên cứu thông qua phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Chương trình can thiệp giáo dục sức khỏe và bộ công cụ đánh giá kiến thức, thái độ của bà mẹ trước và sau can thiệp do tác giả xây dựng, tham khảo bộ công cụ trong y văn và xin ý kiến chuyên gia điều chỉnh một số nội dung cho phù hợp với đặc điểm địa bàn và đối tượng nghiên cứu. Kết quả: Kiến thức, thái độ của bà mẹ ở cả 2 nhóm về bệnh, chăm sóc và dự phòng nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính trước can thiệp còn thấp và không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm này trước can thiệp (p > 0,05). Sau can thiệp, điểm kiến thức và thái độ của bà mẹ nhóm can thiệp cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm đối chứng (p < 0,05). Đáng chú ý, trong khi nhóm đối chứng không có sự thay đổi về kiến thức, thái độ giữa hai thời điểm đánh giá (p > 0,05), nhóm can thiệp có sự cải thiện rõ rệt điểm số giữa trước và sau can thiệp (p > 0,05). Kết luận: Nghiên cứu cho thấy chương trình can thiệp giáo dục sức khỏe có hiệu quả trong việc thay đổi kiến thức và thái độ cho các bà mẹ về nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính. Chương trình nên được áp dụng rộng rãi hơn trên lâm sàng cũng như các đánh giá sâu hơn để đánh giá chính xác hơn tác dụng và nâng cao chất lượng của chương trình can thiệp
#Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính #kiến thức #thái độ #can thiệp giáo dục sức khỏe.
Thực hành chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của các bà mẹ có con đến khám tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sơn La năm 2019
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 6 Số 02 - Trang 118-124 - 2023
Mục tiêu: Mô tả thực trạng việc thực hành chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của các bà mẹ có con đến khám tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sơn La năm 2019 và một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang có phân tích trên 200 bà mẹ có con từ 2 tháng đến dưới 5 tuổi bị mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính đến khám tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Sơn La từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2019. Kết quả: Trong 179 bà mẹ có con bị ho, 62.6% chọn thuốc giảm ho tây y, 26.8% bà mẹ chọn thuốc giảm ho đông y, 25.7% bà mẹ cho uống kháng sinh; Trong 167 bà mẹ có con bị sốt, 79.6% bà mẹ cho uống thuốc hạ sốt, 79.0% bà mẹ cho con mặc thoáng và trườm ấm, 38.3% bà mẹ cho con uống thêm nước; Trong 100 bà mẹ có con bị chảy mũi, 66.3% bà mẹ hút mũi cho trẻ, 52.5% bà mẹ thấm, lau dịch mũi cho trẻ. Trong đợt bệnh của trẻ, tỷ lệ bà mẹ cho con ăn, uống nhiều hơn là 63.0% và 39.5%. Có 81.5% bà mẹ lau, tắm cho trẻ bằng nước ấm hàng ngày, 78.0% bà mẹ giữ ấm cho trẻ. Đánh giá chung, chỉ 43.5% bà mẹ xử trí đúng khi con bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính. Trình độ văn hóa, nghề nghiệp, sự tiếp cận thông tin về bệnh có liên quan đến thực hành của các bà mẹ. Kết luận: Tỷ lệ bà mẹ thực hành đúng còn thấp. Cần chú ý đến những yếu tố liên quan khi giáo dục chăm sóc trẻ bệnh cho bà mẹ.
#Xử trí nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính #yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
Nanoparticles của phức hợp ZnO/Berberine chống lại COVID-19 và nhiễm khuẩn đồng mắc đường hô hấp cũng như loại bỏ độc tính của hydroxychloroquine Dịch bởi AI
Journal of Pharmaceutical Investigation - Tập 51 - Trang 735-757 - 2021
Một coronavirus mới (COVID-19) chưa từng được xác định ở người và không có liệu pháp điều trị cụ thể đã lan rộng gần đây. Các thử nghiệm điều trị sử dụng thuốc kháng virus và thuốc điều chỉnh miễn dịch như hydroxychloroquine (HCQ) đã được áp dụng để kiểm soát dịch bệnh virus này, tuy nhiên một số tác dụng phụ đã xuất hiện. Berberine (BER) là một alkaloid đã được báo cáo có một số đặc tính dược lý bao gồm hoạt động chống oxy hóa và kháng khuẩn. Thêm vào đó, nanoparticle oxit kẽm (ZnO-NPs) có các đặc tính chống oxy hóa và chống viêm mạnh mẽ. Do đó, nghiên cứu này được tiến hành để ước lượng hiệu quả của cả phức hợp BER và ZnO tổng hợp như liệu pháp chống COVID-19. Đầu tiên, phức hợp ZnO/BER được chuẩn bị bằng phương pháp trộn đơn giản. Sau đó, các nghiên cứu in vitro về hai hợp chất này được thực hiện bao gồm độc tính VeroE6, hoạt động chống COVID-19, xác định hoạt động ức chế đối với proteinase giống papain (PL pro) và protein gai- và vùng liên kết thụ thể (RBD) cũng như đánh giá độc tính thuốc trên tế bào hồng cầu (RBC). Kết quả cho thấy rằng phức hợp ZnO/BER hoạt động như một liệu pháp chống COVID-19 bằng cách ức chế sự liên kết của protein gai với enzyme chuyển đổi angiotensin II (ACE II), hoạt động PL pro, nồng độ protein gai và protein E, và sự biểu hiện của cả gen E và enzyme RNA polymerase phụ thuộc RNA (RdRp) ở nồng độ thấp hơn so với BER hoặc ZnO-NPs đơn lẻ. Hơn nữa, phức hợp ZnO/BER còn có đặc tính chống oxy hóa và kháng khuẩn, nơi nó ngăn chặn quá trình tự oxy hóa của 2,2-Diphenyl-1-picrylhydrazyl (DPPH) và sự phát triển của vi khuẩn hệ hô hấp dưới ảnh hưởng đến bệnh nhân Covid 19. Phức hợp ZnO/BER cũng ngăn chặn tác dụng độc tế bào của HCQ đối với cả RBC và WBC (in vitro) và độc tính gan, độc tính thận và thiếu máu xảy ra sau việc dùng HCQ lâu dài in vivo. Phức hợp ZnO/BER có thể được xem như một liệu pháp tiềm năng chống COVID-19 vì nó ức chế sự xâm nhập, tái bản và lắp ráp virus. Hơn nữa, nó có thể được sử dụng để điều trị một nhiễm trùng vi khuẩn thứ hai xảy ra ở những bệnh nhân COVID-19 nhập viện. Hơn nữa, phức hợp ZnO/BER được phát hiện đã loại bỏ độc tính của việc sử dụng HCQ lâu dài trong cơ thể.
#COVID-19 #Berberine #ZnO nanoparticles #phức hợp ZnO/BER #thuốc kháng virus #độc tính HCQ
KIẾN THỨC VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN VỀ THỰC HIỆN QUY TẮC VỆ SINH HÔ HẤP CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG, NĂM 2021
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 523 Số 2 - 2023
Đặt vấn đề: Tuân thủ quy tắc vệ sinh hô hấp và vệ sinh khi ho là một trong số các biện pháp chính trong thực hành phòng ngừa chuẩn tại các cơ sở khám, chữa bệnh nhằm giảm tối đa nhiễm khuẩn bệnh bệnh viện. Mục tiêu: Mô tả kiến thức về thực hiện quy tắc vệ sinh hô hấp của nhân viên y tế (NVYT) Bệnh viện Mắt Trung ương và phân tích một số yếu tố liên quan. Phương pháp: Điều tra cắt ngang, nghiên cứu định lượng. Kết quả: Nghiên cứu thu thập thông tin từ 323 nhân viên y tế (NVYT), Bệnh viện Mắt Trung ương thông qua phát vấn bằng phiếu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ NVYT có kiến thức về thực hiện quy tắc vệ sinh hô hấp đạt 72,4%. Có 4 yếu tố liên quan bao gồm: tuổi, vị trí công tác, thời gian công tác và trình độ chuyên môn (p<0,05).
#Kiểm soát nhiễm khuẩn #yếu tố liên quan #nhân viên y tế
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH KHÁNG KHÁNG SINH CỦA ACINETOBACTER BAUMANII VÀ KLEBSIELLA PNEUMONIAE PHÂN LẬP ĐƯỢC TỪ BỆNH PHẨM ĐƯỜNG HÔ HẤP Ở BỆNH NHI TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN – NHI ĐÀ NẴNG
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 63 Số 3 - Trang - 2022
Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT) là bệnh có tỉ lệ mắc cao nhất và là nguyên nhân tử vong hàng đầu ở trẻ em, đặc biệt ở trẻ dưới 5 tuổi. Acinetobacter baumannii và Klebsiella pneumoniae là những trực khuẩn Gram âm, đang nổi lên là một nhóm sinh vật gây các bệnh nhiễm khuẩn nguy hiểm ở bệnh viện trên toàn cầu, đặc biệt là các nhiễm khuẩn hô hấp. Mục tiêu đề tài là xác định tỷ lệ Acinetobacter baumannii và Klebsiella pneumoniae phân lập được từ bệnh phẩm đường hô hấp ở bệnh nhi tại Bệnh viện Phụ Sản – Nhi Đà Nẵng và tính kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn phân lập được. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 95 mẫu bệnh phẩm đường hô hấp từ bệnh nhi nhiễm trùng hô hấp cấp tính tại Bệnh viện Phụ sản- Nhi Đà Nẵng từ 11/2020 đến 6/2021. Các chủng vi khuẩn gây nhiễm trùng hô hấp được xác định và phát hiện kháng kháng sinh bằng Vitek 2 compact và Kirby - Bauer. Kết quả: Trong 95 bệnh phẩm đường hô hấp, số chủng Acinetobacter baumannii được phân lập là 14 chiếm tỷ lệ 14,7%; số chủng Klebsiella pneumoniae là 20 chiếm tỷ lệ 21,1%. Các chủng A. baumannii đề kháng cao nhất với các kháng sinh thuộc nhóm cephalosporin phổ rộng, kế đến là các kháng sinh thuộc nhóm penicillin kết hợp chất ức chế enzyme β-lactamase. Các chủng K. pneumoniae đã đề kháng 95-100% với các kháng sinh thuộc nhóm penicillin (ampicillin), penicillin kết hợp với chất ức chế β-lactamase (ampicillin/sulbactam) hoặc cephalosporin thế hệ 1 (cefazolin). Có 4 chủng A. baumannii và 8 chủng K. pneumoniae được xác định là đa kháng, phân lập chủ yếu từ khoa Nhi cấp cứu – Hồi sức tích cực – Chống độc. Kết luận: Tỷ lệ gây nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của A. baumannii và K. pneumoniae lần lượt là 14,7% và 21,1%. Các chủng A. baumannii và K. pneumoniae đa kháng chủ yếu được phân lập từ khoa Nhi cấp cứu – Hồi sức tích cực – Chống độc.
#Nhiễm khuẩn hô hấp #Acinetobacter baumanii #Klebsiella pneumoniae.
TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG TRẺ 6-23 THÁNG TUỔI ĐANG MẮC NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP CẤP VÀ MỘT SỐ THỰC HÀNH NUÔI TRẺ CỦA BÀ MẸ TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI TỈNH HÀ NAM NĂM 2016-2018
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 62 Số 4 (2021) - 2021
Điều tra theo phương pháp cắt ngang mô tả trên 523 cặp mẹ con trẻ 6-23 tháng tuổi đang mắc nhiễmkhuẩn hô hấp cấp vào điều trị tại Bệnh viện Sản nhi tỉnh Hà Nam năm 2016-2018 nhằm đánh giátình trạng dinh dưỡng của trẻ và mô tả một số thực hành nuôi trẻ của bà mẹ. Kết quả cho thấy: Tỷ lệSDD thấp còi và gầy còm của trẻ ở mức cao: 21,2% và 11,1% (tương ứng); tỷ lệ SDD thể nhẹ cân là14,0%. Tỷ lệ bà mẹ cho con bú muộn sau 1 giờ đầu sau sinh và tỷ lệ bà mẹ cho cho con ăn bổ sungquá sớm hoặc quá muộn (trước 6 tháng hoặc sau 8 tháng tuổi) khá cao: 62,5% và 53,0% (tương ứng);tỷ lệ bà mẹ vắt bỏ sữa non trước khi cho trẻ bú lần đầu là 24,3%. Những trẻ được bắt đầu cho ăn bổsung không đúng thời điểm so với những trẻ được cho ăn đúng thời điểm có tỷ lệ SDD thấp còi caohơn: 24,2% và 18,8% (tương ứng) (OR=1,4; 95%CI 0,9-2,3) nhưng chưa thấy sự khác biệt có ý nghĩathống kê (p=0,1075); tỷ lệ SDD nhẹ cân cũng cao hơn: 19,5% và 7,8% (tương ứng) khác biệt có ýnghĩa thống kê rất rõ rệt (OR=2,9; 95%CI 1,6-5,3; p=0,0001).
#Tình trạng dinh dưỡng #trẻ 6-23 tháng tuổi #nhiễm khuẩn hô hấp cấp
THAY ĐỔI KIẾN THỨC, THỰC HÀNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH CỦA BÀ MẸ CÓ CON NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP CẤP TÍNH SAU GIÁO DỤC SỨC KHỎE TẠI BỆNH VIỆN ĐÔNG HƯNG -THÁI BÌNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 514 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi kiến thức và thực hành sử dụng kháng sinh của bà mẹ có con dưới 5 tuổi mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính điều trị tại Bệnh viện đa khoa Đông Hưng - Thái Bình sau giáo dục sức khỏe. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:  Nghiên cứu thực hiện trên 97 bà mẹ có con dưới 5 tuổi mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính điều trị tại Bệnh viện đa khoa Đông Hưng từ tháng 3/2020 đến tháng 6/ 2020. Với phương pháp nghiên cứu can thiệp giáo dục sức khỏe có so sánh trước - sau trên một nhóm đối tượng về kiến thức sử dụng kháng sinh dựa trên hướng dẫn sử dụng kháng sinh của Bộ Y tế và khuyến cáo của WHO.Kết quả:  Trước can thiệp giáo dục sức khỏe, kiến thức và thực hành sử dụng kháng sinh của các bà mẹ còn thấp. Trước can thiệp bà mẹ có kiến thức đạt là 34%, điểm trung bình là 7,85 ± 4,05 trên tổng điểm 18, bà mẹ có thực hành đạt là 43,3%, điểm trung bình là 6,3 ± 2,09 trên tổng điểm 12. Sau can thiệp, kiến thức và thực hành sử dụng kháng sinh của các bà mẹ tăng đáng kể và đạt 100%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <0,01. Kết luận: Kiến thức và thực hành sử dụng kháng sinh của các bà mẹ trước can thiệp còn hạn chế nhưng đã cải thiện đáng kể sau can thiệp. Điều này cho thấy hiệu quả của giáo dục sức khỏe trong việc nâng cao kiến thức, thực hành cho các bà mẹ về sử dụng kháng sinh.
#Thay đổi kiến thức #sử dụng kháng sinh #nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
Thay đổi thực hành chăm sóc dinh dưỡng của bà mẹ có con 6-24 tháng mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính tại Bệnh viện Nhi Nam Định năm 2020
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 5 Số 02 - Trang 124-132 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi thực hành của bà mẹ về chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ 6 - 24 tháng tuổi mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính điều trị tại bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định sau can thiệp giáo dục sức khỏe. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: đối tượng nghiên cứu là 75 bà mẹ có con từ 6-24 tháng tuổi mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính tại bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định, thiết kế nghiên cứu can thiệp bán thực nghiệm. Kết quả:  Điểm trung bình thực hành trước can thiệp là 5,8 ± 2,1 và sau can thiệp đã tăng lên thành 8,3 ± 1,9, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (t = 3,2; p <0,05). %). Đã có sự thay đổi đáng kể trước và sau can thiệp, tỷ lệ bà mẹ đã tăng số lượng thức ăn 1 bữa cho trẻ (22,7% - 58,7% sau can thiệp) và thực hành cho trẻ ăn thêm hoa quả (38,7%-72), tuy nhiên can thiệp có hạn chế là mới chỉ cải thiện một phần nhỏ hoạt động cho trẻ ăn loãng hơn của bà mẹ (9,3%- 12%). Nghiên cứu đã cho thấy hiệu quả của can thiệp giáo dục sức khỏe đã cải thiện đáng kể thực hành chăm sóc dinh dưỡng của bà mẹ từ đó trẻ nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính được chăm sóc dinh dưỡng tốt hơn. Kết luận: Sau khi can thiệp bằng giáo dục sức khỏe, thực hành chăm sóc dinh dưỡng của bà mẹ có con 6 - 24 tháng đã tăng lên, thực hành mức độ đạt tăng từ 57,3% trước can thiệp lên 80% sau can thiệp.
#Thực hành của bà mẹ #chăm sóc dinh dưỡng #nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
GIÁ TRỊ CỦA THANG ĐIỂM PRESS TRONG PHÂN LOẠI NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP CẤP TÍNH Ở TRẺ TỪ 2 THÁNG ĐẾN 5 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
TNU Journal of Science and Technology - Tập 228 Số 01 - Trang 328-333 - 2023
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá giá trị của thang điểm PRESS trong phân loại nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi. Đối tượng nghiên cứu gồm 559 bệnh nhân nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính, sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Kết quả cho thấy, tỷ lệ viêm phổi nặng là 24,9%, tỷ lệ viêm phổi là 32,2%. Chủ yếu là nhiễm khuẩn hô hấp dưới với 87,5% bệnh nhân. Có 61,5% bệnh nhân tuổi từ 12 tháng - 5 tuổi, tỷ lệ nam/nữ là 1,37/1. Điểm PRESS ≥2 có tỷ lệ viêm phổi 97,9%. Điểm PRESS ≥2 có giá trị phân loại viêm phổi với độ nhạy 86,8% và độ đặc hiệu là 97,5%. Diện tích dưới đường cong ROC là 0,929 với p<0,01. Điểm PRESS ≥4 có giá trị phân loại viêm phổi nặng với độ nhạy 81,3% và độ đặc hiệu là 99,5%. Diện tích dưới đường cong ROC là 0,875 với p<0,01. Thang điểm PRESS có giá trị phân loại nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em từ 2 tháng đến 5 tuổi.  
#PRESS scale #Classification #Acute respiratory infections #Sensitivity #Specificity
Tổng số: 58   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6